Việc
sử dụng rộng rãi các chất bổ sung còn cao hơn cả nhu cầu sử dụng thuốc. Bằng chứng
đã cho thấy rằng 67% bệnh nhân ung thư và 77% bệnh nhân bị loãng xương dùng thực
phẩm bổ sung. Khoảng một phần ba (34%) sử dụng thuốc kê đơn cũng dùng ít nhất một
sản phẩm bổ sung, tỷ lệ này tăng lên 61% ở người già trên 60 tuổi. Chính điều
này làm tăng nguy cơ xảy ra các tương tác thuốc với nhau, tuy nhiên hầu hết bệnh
nhân không kê khai việc sử dụng thực phẩm bổ sung nên đã có một số bằng chứng
lâm sàng cho thấy có tương tác.
Tương tác của dược lực học
Trong
một số trường hợp, thực phẩm bổ sung có tác dụng dược lý tương tự như thuốc được
kê đơn cho bệnh nhân. Việc sử dụng thêm một số thực phẩm bổ sung sau có thể làm
tăng tác dụng phụ của một số thuốc theo tương tác dược lực (Bảng 1). Ví dụ một
số thực phẩm bổ sung bán trên thị trường cho bệnh nhân tiểu đường hoặc kiểm
soát lượng đường trong máu có tác dụng hạ đường huyết. Kết hợp những thuốc này
với nhau có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết.
Mức
độ nghiêm trọng của tương tác phụ thuộc vào liều lượng sử dụng của từng sản phẩm
(ví dụ loại sản phẩm hoặc dạng chiết xuất) và tùy vào tình trạng của bệnh nhân.
Các thực phẩm bổ sung thường được yêu cầu giảm hoặc ngừng không sử dụng.
Mặc
dù có những nguy cơ tương tác tiềm ẩn đã được xác định khi sử dụng thực phẩm bổ
sung cùng với thuốc kê đơn, tuy nhiên tương tác cũng có thể xảy ra khi không
dùng chung thuốc nhưng ở một trường hợp khác. Ví dụ, Glucosamin và nghệ thường
được sử dụng chung trong bệnh viêm khớp nhưng có thể tương tác với thuốc chống
đông máu trong một chỉ định khác.
Bảng 1: Ví dụ về một
số tương tác tiềm ẩn về dược động của thuốc
Thuốc bị ảnh hưởng
|
Thực phẩm bổ sung
|
Tương tác tiềm ẩn
|
Thuốc
chống tiểu cầu và thuốc chống đông máu
|
Chondroitin
Dầu
cá
Tỏi
Gừng
Bạch
Quả
Glucosamin
Cam
Thảo
Nghệ
|
Tăng
nguy cơ xuất huyết
|
Thuốc
hạ huyết áp
|
Cây
Mao Lương Hoa Vàng (Goldenseal)
Cây
Táo gai (Hawthorn)
Cây
Dâm bụt (Hibiscus)
|
Tăng
nguy cơ hạ huyết áp
|
Thuốc
hạ đường huyết
|
Banaba
Khổ
qua (Mướp đắng)
Quế
Cỏ
Cà Ri (Fenugreek)
Dây
Thìa Canh (Gymnema)
|
Tăng
nguy cơ hạ đường huyết
|
Thuốc
an thần/gây ngủ
|
Hoa
Cúc La Mã (Chamomile)
Cây
Cava (Kava)
Hoa
Oải Hương
Dầu
cù là chanh (Lemon Balm)
Cây
Nữ Lang (Valerian)
|
Tăng
tác dụng buồn ngủ hoặc an thần
|
Thuốc
Serotonergic
|
5-HTP
Garcinia
SAMe
(S-adenosyl-L-methionine)
Cây
Ban Âu (St. John's wort)
|
Tăng
tác dụng phụ Serotonin
|
Tương tác dược động học
Xác
định các tương tác dược động học tiềm ẩn giữa thực phẩm bổ sung và thuốc (Bảng
2) khó khăn hơn việc xác định tương tác dược lực học. Tương tác dược động học xảy
ra khi hấp thu, phân phối, chuyển hóa và đào thải của thuốc bị thay đổi. Các
tương tác này thường xảy ra khi các enzyme chuyển hóa thuốc Cytochrome P450
(CYP) bị ức chế hoặc cảm ứng. Điều này có thể dẫn đến làm tăng hoặc giảm nồng độ
thuốc. Tương tác có thể xảy ra do sự thay đổi của protein vận chuyển thuốc (ví
dụ P-glycoprotein hoặc polypeptide vận chuyển anion) hoặc từ liên kết thuốc vật
lý trong đường tiêu hóa.
Khoảng
hơn 100 thực phẩm bổ sung khác nhau đã được tìm thấy ảnh hưởng đến enzyme CYP
nhưng phần lớn dựa trên các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm hoặc trên động vật.
Mặc dù những tương tác này được cho là quan trọng nhưng những phát hiện tiền
lâm sàng như vậy thường không dự đoán chính xác những thực phẩm bổ sung được
đưa vào cơ thể người. Tương đối ít thực phẩm bổ sung có dữ liệu xác nhận có
tương tác với thuốc có ý nghĩa lâm sàng.
Hầu
hết các tài liệu bổ sung dược động học được ghi nhận liên quan đến các enzyme
CYP 3A4 hoặc CYP 2D6. Đối với những bệnh nhân đang dùng thuốc chuyển hóa bởi
các enzyme này, việc kiểm tra các tương tác thuốc tiềm ẩn với các thực phẩm bổ
sung cần được đảm bảo.
Bảng 2: Ví dụ về thực
phẩm bổ sung gây ra tương tác dược động học
Thực phẩm bổ sung
|
Cơ chế tương tác
|
Thuốc bị ảnh hưởng
|
Xử lý
|
Dầu
hạt (Black seed)
|
Ức
chế CYP 3A4 và CYP 2D6
|
Tăng
nồng độ Dextromethorphan
Tăng
nồng độ chất nền CYP 3A4 và CYP 2D6 khác
|
Tăng
cường theo dõi các tác dụng phụ của thuốc
Cân
nhắc Dầu hạt (Black Seed) với các thuốc được chuyển hóa bởi CYP 3A4 hoặc CYP 2D6
|
Cây
Hải Cẩu Vàng (Goldenseal)
|
Ức
chế mạnh CYP 2D6 và CYP 3A4/5
|
Tăng
nồng độ Midazolam
Tăng
nồng độ chất nền CYP 3A4 and CYP 2D6
|
Tăng
cường theo dõi các tác dụng phụ của thuốc
Tránh
dùng Cây Hải Cẩu Vàng (Goldenseal) với các thuốc được chuyển hóa bởi CYP 3A4
hoặc CYP 2D6
|
Trà
xanh
|
Ức
chế trung bình CYP 3A4
|
Tăng
nồng độ Buspirone
Tăng
nồng độ chất nền CYP 3A4 khác
|
Tăng
cường theo dõi các tác dụng phụ của thuốc
|
Cây
Ban Âu (St. John's wort)
|
Cảm
ứng mạnh CYP 3A4, CYP 2C, chất vận chuyển thuốc (ví dụ: P-glycoprotein)
|
Giảm
nồng độ chất nền CYP 3A4, CYP 2C, P-glycoprotein và các chất khác
|
Theo
dõi thất bại trong điều trị bằng thuốc
Tránh
Cây Ban Âu (St. John's wort) với
các thuốc được chuyển hóa bởi CYP 3A4, CYP 2C và P-glycoprotein
|
Ngũ
vị tử (Schisandra)
|
Ức
chế mạnh CYP 3A4
|
Tăng
nồng độ Tacrolimus và Midazolam
Tăng
nồng độ chất nền CYP 3A4
|
Tăng
cường theo dõi các tác dụng phụ của thuốc
Tránh
Ngũ vị tử (Schisandra) với các thuốc
được chuyển hóa bởi CYP 3A4
|
Nghệ
|
Ức
chế CYP 2D6
|
Tăng
nồng độ Dextromethorphan
Tăng
nồng độ chất nền CYP 2D6 khác
|
Tăng
cường theo dõi các tác dụng phụ của thuốc
Cân
nhắc tránh dùng nghệ với các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6
|
Các thuốc có khoảng điều trị hẹp
Những
thay đổi nhỏ trong mức độ toàn thân của các loại thuốc chỉ số điều trị hẹp như
warfarin, lithium, digoxin, theophylline và carbamazepine có thể dẫn đến tăng
tác dụng phụ hoặc không hiệu quả. Do đó, việc bổ sung nhiều khả năng dẫn đến
tương tác tiêu cực có ý nghĩa lâm sàng. Cần hết sức thận trọng cho những bệnh
nhân được kê đơn các loại thuốc này và muốn dùng thực phẩm bổ sung.
DS Nguyễn Sơn Lâm
Tài liệu tham khảo: