1. Nguồn gốc
- Trong cơ thể:
Tiền vitamin D
là 7-dehydrocholesterol trong da biến thành vitamin D3 nhờ tia UV.
Chỉ cần mặt và tay tiếp xúc với ánh sáng mặt trời trong 15 phút là đủ nhu cầu
vitamin D trong 1 ngày (ở người da màu sáng). Tiếp xúc nhiều với ánh sáng mặt
trời không gây thừa vitamin D.
- Ngoài cơ thể:
Gan cá thu, mỡ động vật, bơ, sữa, lòng đỏ trứng.
Về hoạt tính
không có sự khác biệt giữa D2 và D3 khi dùng từ vitamin D
là muốn ám chỉ D2 và D3. Tương đối ổn định trong thực phẩm
khi tồn trữ, chế biến và nấu nướng. Người khoẻ mạnh, ăn uống đủ chất và lượng,
tắm nắng tốt sẽ nhận đủ vitamin D tổng hợp ở da hoặc từ thức ăn không cần bổ
sung vitamin D.
2. Tác dụng của vitamin D
Giữ hằng định
Ca2+ huyết
Vitamin D làm
tăng Ca2+ huyết và phosphate theo cơ chế:
- Làm tăng hấp
thu calci và phosphate ở ruột.
- Tăng huy động
calci từ xương vào máu.
- Tăng tái hấp
thu calci và phosphate ở thận.
Tăng tạo
xương
Vitamin D có ảnh
hưởng đến sự calci hoá sụn tăng trưởng nên cần cho phát triển bình thường xương
trẻ em. Nhờ có vitamin D, cơ thể hấp thu calci tốt hơn. Người trưởng thành cần
bổ sung vitamin D và calci hằng ngày giúp ngăn chặn nguy cơ gãy xương, giòn
xương. Trẻ em cần vitamin D để xương chắc khỏe, đề phòng bệnh còi xương, đẩy
lùi nguyên nhân gây cong chân, dị dạng khớp gối, loãng xương.
Biệt hoá biểu
bì, đó là cơ sở để trị bệnh vẩy nến
Ức chế tăng
sinh và cảm ứng biệt hoá tế bào ác tính
Đặc biệt là
trong ung thư vú và u tuyến tiết melanin ác tính, đang mở ra hướng nghiên cứu
các chất tương tự calcitriol để trị ung thư.
Ức chế sự
tăng hormone tuyến cận giáp - PTH huyết ở bệnh nhân cường tuyến cận giáp do suy
thận mạn
3. Sự thiếu vitamin D
Nguyên nhân
Có thể thiếu từ
nguồn thực phẩm (ít gặp), thiếu chiếu xạ của ánh nắng mặt trời (những người sống
ở vĩ độ Bắc như Canada), các bệnh ở gan, ruột, thận, tuyến cận giáp hoặc cho
con bú, dùng các thuốc chống động kinh.
Triệu chứng
Thiếu vitamin
D, ruột hấp thu không đủ Ca2+ và phosphate nên Ca2+ huyết
giảm gây các hậu quả sau:
- Ở trẻ em: Bệnh
còi xương, xương không được vô cơ hoá để thành lập xương và gian bào sụn mới, dẫn
đến sai sót trong phát triển xương (như xương sọ, xương sườn, xương chân):
xương thường mềm và không chịu nổi sức nặng của cơ thể nên bị biến dạng (chân
vòng kiềng, lồng ngực, xương sườn nhỏ, trẻ chậm biết đi, chậm đóng thóp, nở to
chỗ đầu gối, cổ tay, mắt cá chân) cơ kém phát triển.
- Ở người lớn:
Bệnh nhuyễn xương do xương mất calci.
4. Sự thừa vitamin D
Nguyên nhân:
Do ngừa thiếu
vitamin D quá tích cực như sử dụng thường xuyên bột dinh dưỡng có bổ sung
vitamin D. Liều gây thừa vitamin D thay đổi khá lớn giữa các cá thể.
Triệu chứng:
Triệu chứng sớm
của tăng calci huyết gồm có: suy nhược, mệt mỏi, nhức đầu, chán ăn, buồn nôn,
ói mửa, tiêu chảy, đau yếu cơ. Calci huyết và phosphate huyết tăng, huy động
calci từ xương ra máu gây loãng xương, xương dễ gãy. Tổn thương ban đầu chức
năng thận như tiểu nhiều, protein niệu. Nếu kéo dài, calci lắng đọng ở mô mềm
như thận, mạch máu, tim đưa đến sỏi thận, tăng huyết áp, loạn nhịp tim.
Trẻ em dưới 1
tuổi nếu thường xuyên dùng liều khoảng 400 UI/ngày có thể bi kích thích, co giật
do tăng calci huyết). Hậu quả của tăng vitamin D huyết kéo dài dẫn đến chậm
phát triển trí tuệ và thể chất, nặng hơn có thể suy thận và tử vong. Liều >
1800 UI (45µg)/ngày, dùng thường xuyên gây chậm lớn cho trẻ em vì cốt hoá sớm.
Chữa trị: Ngừng
vitamin D, chế độ ăn ít Ca2+, dùng thêm glucocorticoid (đối kháng
vitamin D). Giữ nồng độ calci huyết 9 – 10 mg/dl không được vượt quá 11 mg/dl.
5. Chỉ định
Vitamin có nhiều
độc tính nên cần cân nhắc về chỉ định và liều lượng.
Phòng và trị
còi xương do dinh dưỡng là loại còi xương do thiếu tiếp xúc với ánh sáng mặt trời
hoặc thiếu từ nguồn thức ăn. Phòng 400 – 800 UI (10 – 20 µg)/ngày, trị 400 UI
(100µg)/ngày.
Phòng và trị bệnh
còi xương và nhuyễn xương do chuyển hoá. Ví dụ còi xương do gan hoặc thận vì giảm
chuyển hoá làm tăng phosphate huyết và giảm calci huyết dẫn đến cường tuyến cận
giáp thứ phát.
Trị nhược năng
tuyến cận giáp.
Phòng và trị
loãng xương.
Liều dùng:
- Dự phòng: Trẻ
em có nguy cơ thiếu ≤ 400 UI
- Điều trị: Trẻ
em dưới một tuổi bị còng xương 750 µg (30 000 UI)/ngày trong thời gian ngắn,
sau đó phải giảm liều khi triệu chứng thuyên giảm.
6. Lưu ý khi sử dụng vitamin D
Cần nhớ vitamin
D có giới hạn an toàn rất hẹp, giữa liều phòng ngừa, điều trị và liều độc. Vì vậy
phải hết sức đắn đo khi sử dụng. Trước khi sử dụng phải điều tra chế độ ăn và tắm
nắng của bệnh nhân. Nhu cầu hàng ngày của vitamin D nhỏ nên chỉ cần tắm nắng hoặc
thu nhận từ thức ăn là đủ. Vì vậy trẻ em từ 1 tháng tuổi trở lên nếu có chế độ
dinh dưỡng đầy đủ và tắm nắng tốt thì không cần bổ sung vitamin D, nếu bổ sung
sẽ dẫn đến quá liều. Phải hết sức thận trọng khi dùng cùng lúc nhiều chế phẩm
chứa vitamin D. Dưới đây là các đối tượng cần bổ sung vitamin D:
- Trẻ em có
nguy cơ thiếu thì liều bổ sung hằng ngày không vượt quá ADR (400 UI). Liều lớn
hơn 400 UI chỉ được sử dụng khi có đầy đủ dữ kiện thiếu vitamin D.
- Người cao tuổi
ít tiếp xúc ánh sáng mặt trời: Vài chuyên gia đề nghị bổ sung 10µg/ngày (400UI)
- Trẻ em thiếu
tháng, trẻ em nuôi bằng sữa bột không có vitamin D: 5 – 7 µg/ngày.
- Phụ nữ có
thai hay không đều không cần bổ sung vitamin D nếu được tắm nắng đầy đủ. Người
có thai có thể dùng liều bình thường theo tuổi nếu không tắm nắng đầy đủ. Tuy
nhiên việc bổ sung vitamin D 10µg (400UI)/ngày trước khi sinh không phải là quá
thừa. Phụ nữ cho con bú nếu không được tắm nắng có thể dùng liều như người
không cho con bú (5µg/ngày). Tuy nhiên việc bổ sung vitamin D 10µg/ngày sau khi
sinh không phải là quá thừa. Sử dụng vitamin D quá liều trong thai kỳ làm tăng
calci huyết, điều đó làm tăng khả năng dị tật bào thai như hẹp van động mạch chủ
trên, tổn thương mạch và tổn thương chức năng tuyến cận giáp.
Sau khi ngừng
thuốc tác dụng của vitamin D còn kéo dài, thêm vào đó khi xương đã hồi phục thì
nhu cầu vitamin D giảm đột ngột, vì vậy trong điều trị còi xương khi thấy triệu
chứng thuyên giảm thì cần giảm liều và ngưng hẳn khi calci huyết và calci niệu
về mức bình thường.
7. Bằng chứng mới cho thấy mối quan ngại về nguy cơ tim mạch
đã suy giảm
Theo kết quả cập
nhật từ tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp được công bố trên tạp chí
Annals of Internal Medicine, lượng canxi hấp thu mỗi ngày nằm trong giới hạn
trên từ 2000 đến 2500 mg không có mối quan hệ với sự gia tăng nguy cơ tim mạch ở
người trưởng thành khoẻ mạnh.
Hướng dẫn lâm
sàng từ Hiệp hội loãng xương Hoa Kỳ (NOF) và Hiệp hội phòng chống bệnh tim mạch
Hoa Kỳ (ASPC) cũng đã công bố các bằng chứng chất lượng trung bình ủng hộ khuyến
cao sau: Canxi đi kèm hoặc không đi kèm với vitamin D được hấp thu từ thực phẩm
hoặc chế phẩm bổ sung không có mối quan hệ (có lợi hoặc gây hại) đối với nguy
cơ về bệnh tim mạch, bệnh mạch máu máu não, tỷ lệ tử vong hoặc tử vong do mọi
nguyên nhân ở người trưởng thành khoẻ mạnh. Lượng canxi đưa vào từ thức ăn và
chế phẩm bổ sung mà không vượt quá mức cao cho phép (2000 – 2500 mg/ngày theo
Viện Y khoa Hoa Kỳ) nên được xem là an toàn theo quan điểm đánh giá về tim mạch.
8. Tư vấn cho bệnh nhân
Đâu là nguồn
thực phẩm tốt để bổ sung canxi và vitamin D
Một vài thực phẩm
chứa tới 300mg canxi/1 suất ăn (kiểm tra trên nhãn):
- Sữa
- Sữa chua ít
béo
- Sữa đậu nành
tăng cường thêm canxi, ngũ cốc, nước hoa quả hoặc kẹo lạc.
- Rau xanh
Một vài thực phẩm
giàu vitamin D như:
- Cá hồi đóng hộp
hoặc cá ngừ
- Lòng đỏ trứng
- Nước cam tăng
cường thêm vitamin D, sữa, sữa đậu nành, sữa chua, ngũ cốc hoặc bơ thực vật.
Có cần thiết
bổ sung thêm từ thực phẩm chức năng?
* Canxi: Phần lớn
người Mỹ trưởng thành đã có thể đạt được 700 – 1000mg canxi mỗi ngày từ thực
phẩm như sữa, sữa chua, pho mát và rau lá xanh và đa phần nếu lượng hấp thu từ
thức ăn không đủ, lượng bổ sung từ thực phẩm chức năng chưa cần tới 500 mg
canxi để đủ nhu cầu hằng ngày.
Để tính toán lượng
canxi tiêu thụ: Các thực phẩm không từ sữa được tính khoảng 300 mg/ngày cộng với
300mg của mỗi cốc thực phẩm giàu canxi.
- Nếu ăn 3 khẩu
phần ăn gồm các thực phẩm giàu canxi, bạn có thể hấp thu tổng cộng khoảng 1200mg canxi mỗi ngày
- Nếu không bổ
sung từ chế độ ăn, có thể sử dụng 300mg canxi từ thực phẩm chức năng thay cho 1
khẩu phần ăn giàu canxi.
Vitamin D
Rất khó để có
thể bổ sung đủ vitamin D từ thực phẩm. Ngoài biện pháp phơi nắng, hầu hết mọi người
đều cần bổ sung thêm vitamin D từ thực phẩm chức năng. Có thể hỏi xin ý kiến
bác sĩ để kiểm tra ngưỡng vitamin D hiện tại và cho lời khuyên phù hợp.
DS Nguyễn Sơn Lâm
Tài liệu tham khảo:- Vitamin D andRenal Failure: How Much Is Too Much?
- Why I Do NOT Routinely Recommend CalciumSupplements to Maintain Strong Bones
- Calcium Intake and Cardiovascular DiseaseRisk: An Updated Systematic Review and Meta-analysis
- Lack of Evidence Linking Calcium With or WithoutVitamin D Supplementation to Cardiovascular Disease in Generally HealthyAdults: A Clinical Guideline From the National Osteoporosis Foundation and theAmerican Society for Preventive Cardiology
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét